Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2017
Theo số liệu thống kê tổng hợp của Cục thống kê tỉnh Sơn La
I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Tính đến ngày 15/12 toàn tỉnh đã thu hoạch được 111.655 tấn lúa, 559.787 tấn ngô, 125.596 tấn sắn, 53.924 tấn dong riềng, 1.954 tấn khoai lang, 908 tấn đậu tương, 1.357 tấn lạc, 92.112 tấn rau, 605 tấn đậu các loại và 28.143 tấn ngô làm thức ăn chăn nuôi. So với cùng kỳ năm trước sản lượng lúa giảm 2,5%; ngô giảm 6,5%; sắn tăng 8,2%; dong riềng tăng 52,6%; khoai lang tăng 24,4%; đậu tương giảm 26,4%; lạc tăng 7,9%; rau tăng 14,9%; đậu các loại giảm 7,6% và ngô làm thức ăn chăn nuôi tăng 39,4%.

Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục phát triển, diện tích cây lâu năm hiện có 6.039 ha cao su, 13.196 ha cà phê, 4.508 ha chè, 35.795 ha cây ăn quả. So với cùng kỳ năm trước diện tích cao su giảm 2,7%, cà phê tăng 9,6%, chè tăng 5,1%, cây ăn quả tăng 54,3%.

Tính chung từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh trồng mới 891 ha cà phê; 220 ha chè; 11.384 ha cây ăn quả, trong đó trồng trên đất dốc 6.127 ha (trên đất trồng lúa nương 43 ha, đất trồng ngô 5.414 ha, đất trồng sắn 396 ha, đất trồng cà phê 274 ha); 1.074 ha cây lâu năm lai ghép cho năng suất và chất lượng cao. Toàn tỉnh hiện có 19.327 ha cây ăn quả trồng trên đất dốc; 7.575 ha cây lâu năm được ghép lai; diện tích và sản lượng đạt tiêu chuẩn VietGap thu hoạch từ đầu năm đến nay gồm: 121,4 ha rau các loại, sản lượng 2.013 tấn; chè 248 ha, sản lượng 3.557 tấn; nhãn 118 ha, sản lượng 613 tấn; xoài 26 ha, sản lượng 130 tấn; mận 05 ha, sản lượng 50 tấn; chanh leo 08 ha, sản lượng 26 tấn; thanh long 05 ha, sản lượng 18 tấn và na 20 ha, sản lượng 66 tấn.

Đã thu hoạch được 38.470 tấn nhãn, tăng 11,0%; 12.108 tấn xoài, tăng 9,9%; 34.561 tấn mận, giảm 23,5%; 25.160 tấn chuối, tăng 14,0%; 2.107 tấn bơ, tăng 54,7%; 3.622 tấn chanh leo, tăng 6,7 lần; 1.232 tấn sơn tra, giảm 17,1%; 12.495 tấn cà phê, tăng 20,9%; 41.084 tấn chè, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước; cao su 991 tấn.

Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây trồng: Chè 07 ha, cà phê 27 ha, cây ăn quả 20 ha, rau các loại 07 ha, tuy nhiên không có diện tích mất trắng, dự ước giá trị thiệt hại 29 triệu đồng.

b) Chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung phát triển ổn định. Ước tính tổng đàn trâu hiện có 143.074 con, giảm 1,5%; đàn bò 291.665 con, tăng 10,2%; đàn lợn 603.187 con, giảm 1,4%; đàn gia cầm 6.445 nghìn con, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thịt trâu xuất chuồng tháng 12/2017 ước đạt 313 tấn, thịt bò 425 tấn, thịt lợn 3.941 tấn, thịt gia cầm 1.264 tấn, sản lượng sữa tươi 8.862 tấn. So với cùng kỳ năm trước sản lượng thịt trâu xuất chuồng giảm 42,1%, thịt bò giảm 6,0%, thịt lợn tăng 22,0%, thịt gia cầm tăng 31,3%, sữa tươi giảm 12,3%.

Trong tháng, công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm được 99.851 liều vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò; 161.935 liều vắc xin lở mồm long móng; 20.950 liều vắc xin tả; 1.346.025 liều vắc xin gia cầm; 22.600 liều vắc xin ung khí thán. Công tác kiểm dịch xuất và nhập gia súc, gia cầm đuợc kiểm soát chặt chẽ đảm bảo kịp thời phát hiện và xử lý nhanh các trường hợp gia súc, gia cầm mắc bệnh, tránh dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

2. Lâm nghiệp

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm Lâm, trong tháng sản lượng gỗ khai thác đạt 3.338 m3, giảm 18,8%; củi khai thác đạt 130.531 ste, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2017, sản lượng gỗ khai thác đạt 41.509 m3, tăng 0,3%; củi khai thác đạt 1.233.720 ste, giảm 3,1% so với cùng kỳ.

Trong tháng xảy ra 22 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 105 triệu đồng. Tính chung năm 2017, toàn tỉnh xảy ra 492 vụ vi phạm lâm luật, giảm 16,0%; số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 3.266 triệu đồng, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước.

3. Thuỷ sản

Toàn tỉnh hiện có 2.694 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, 8.902 lồng bè nuôi trồng thủy sản với thể tích 755.106 m3. So với cùng kỳ năm trước diện tích nuôi trồng thuỷ sản giảm 0,1%, số lồng bè tăng 245,3%, thể tích tăng 246,0% do có chính sách khuyến khích phát triển nuôi cá lồng bè của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Sản lượng thuỷ sản tháng 12 ước tính đạt 1.154 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng 1.056 tấn, khai thác 98 tấn. Tính chung năm 2017, sản lượng thủy sản ước tính đạt 7.453 tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng 6.278 tấn, tăng 11,2%; khai thác 1.175 tấn, tăng 6,0%.

Sản lượng giống thủy sản ước tính đến tháng 12/2017 đạt 118,5 triệu con, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ước tính giảm 15,4% so với tháng trước và tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 17,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,0%; sản xuất và phân phối điện tăng 44,2%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,7%.

Tính chung 12 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 23,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 79,0%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 28,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,5%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu lũy kế từ đầu năm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước: Than đá (than cứng) các loại tăng 180,4%; đường tăng 33,8%; đá xây dựng các loại tăng 20,5%; điện sản xuất tăng 24,1% (trong đó thủy điện Sơn La tăng 29,5%, thủy điện Huổi Quảng tăng 16,3%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng tăng 12,9%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axít hoá tăng 11,1%; sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác tăng 6,1%; chè nguyên chất tăng 3,9%. Một số sản phẩm sản xuất ra giảm: Mật đường giảm 2,5%; điện thương phẩm giảm 3,7%; các sản phẩm có thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu giảm 7,0%; gạch xây dựng giảm 7,3%; nước máy thương phẩm giảm 7,4%; xi măng giảm 17,1%.

Các sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ thuận lợi, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2017 giảm 12,4% so với tháng trước và tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung từ đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác tăng 10,4%; đường tăng 10,4%; chè nguyên chất tăng 24,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa giảm 4,8%; xi măng giảm 7,5%; các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu giảm 14,5%; gạch xây dựng giảm 14,8%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng giảm 17,4%.

III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong tháng toàn tỉnh có 20 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 108.586 triệu đồng, giảm 9,1% về số doanh nghiệp và giảm 72,6% số vốn đăng ký so với tháng trước; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 5.429 triệu đồng, giảm 70,0%. Trong tháng có 04 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, 03 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.

Tính chung từ đầu năm đến nay toàn tỉnh có 306 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 3.011.339 triệu đồng, tăng 39,7% về số doanh nghiệp và giảm 6,4% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 9.841 triệu đồng, giảm 33,0%. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động là 52 doanh nghiệp, tăng 57,6%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 22 doanh nghiệp, giảm 66,2% so với cùng kỳ.

IV. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ

1. Bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hoá trong tháng tương đối ổn định, ước tính đạt 1.416.468 triệu đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm ngành hàng so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước đều tăng, trong đó tăng cao nhất là nhóm ô tô các loại tăng 21,6%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 18,7%; phương tiện đi lại (trừ ô tô kể cả phụ tùng) tăng 17,6%; xăng, dầu các loại tăng 14,8%; lương thực, thực phẩm tăng 14,7%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14,0%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 9,9% đến 13,0% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 16.850.423 triệu đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số nhóm ngành hàng có chỉ số tăng cao như: Ô tô các loại tăng 16,5%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 15,3%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 15,1%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 14,9%; xăng, dầu các loại tăng 14,7%; lương thực, thực phẩm tăng 14,1%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 10,7% đến 13,8%.

2. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 ước tính đạt 411.893 triệu đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 6.977 triệu đồng, tăng 1,2% và tăng 6,0%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 121.203 triệu đồng, tăng 1,5% và tăng 3,4%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 410 triệu đồng, tăng 2,5% và giảm 46,3%; doanh thu dịch vụ khác đạt 283.303 triệu đồng, tăng 1,2% và tăng 7,9%.

Tính chung năm 2017, doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4.098.161 triệu đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó du lịch lữ hành tăng 23,7%; dịch vụ lưu trú tăng 19,0%; dịch vụ ăn uống tăng 14,6%; dịch vụ khác tăng 9,0%.

3. Vận tải hành khách và hàng hoá

Trong tháng vận tải hành khách, hàng hóa trên các tuyến ổn định, đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất của nhân dân. Vận tải hành khách tháng 12 ước đạt 347 nghìn lượt khách vận chuyển và 30.040 nghìn lượt khách.km luân chuyển, tăng 1,2% và tăng 1,9% so với tháng trước. Tính chung năm 2017, vận tải hành khách ước đạt 3.563 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 7,4% và 342.427 nghìn lượt khách.km luân chuyển, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải hành khách đường bộ ước đạt 3.218 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 7,7% và 338.504 nghìn lượt khách.km luân chuyển, tăng 7,6%. Ước tính doanh thu vận tải hành khách năm 2017 ước đạt 302.591 triệu đồng, tăng 11,3%, trong đó vận tải hành khách đường bộ đạt 291.847 triệu đồng, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa tháng 12 ước tính đạt 397 nghìn tấn vận chuyển, tăng 2,1% và 43.995 nghìn tấn.km luân chuyển, tăng 2,3% so với tháng trước. Tính chung năm 2017, vận tải hàng hóa ước tính đạt 4.505 nghìn tấn vận chuyển và 508.151 nghìn tấn.km luân chuyển, tăng 7,1% và tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải hàng hoá đường bộ đạt 4.446 nghìn tấn, tăng 7,1% và 506.303 nghìn tấn.km, tăng 7,9%. Ước tính doanh thu vận tải hàng hoá năm 2017 ước đạt 1.524.028 triệu đồng, tăng 11,0%, trong đó vận tải hàng hoá đường bộ đạt 1.517.297 triệu đồng, tăng 11,0% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 12 ước tính đạt 4.074 triệu đồng, tăng 16,7% so với tháng trước. Tính chung năm 2017 ước đạt 42.238 triệu đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 41.505 triệu đồng, tăng 10,5%.

V. VỐN ĐẦU TƯ

Dự ước vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý tháng 12 thực hiện 279.297 triệu đồng, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 248.221 triệu đồng, chiếm 88,9%; cấp huyện 31.076 triệu đồng, chiếm 11,1%.

Dự tính đến hết tháng 12/2017 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 2.384.437 triệu đồng, đạt 100,0% kế hoạch năm và tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 1.929.937 triệu đồng, tăng 16,6%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 454.500 triệu đồng, tăng 38,8%.

Thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh ổn định, những tháng cuối năm các nhà thầu tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công để đảm bảo kế hoạch giao. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại hạn chế cần khắc phục như: Tiến độ giải ngân thanh toán một số nguồn vốn chậm, khối lượng đầu tư dở dang nhiều, nhu cầu thanh toán nợ các dự án, công trình lớn trong khi nguồn vốn ngân sách địa phương hạn hẹp, nhiều dự án thiếu vốn dẫn đến tiến độ thi công kéo dài… Để đảm bảo tiến độ các dự án hoàn thành theo kế hoạch các đơn vị cần tiếp tục rà soát, điều chỉnh kịp thời các dự án không còn khối lượng thanh toán, không có khả năng giải ngân và các dự án có tiến độ thực hiện chậm cho các dự án có khối lượng hoàn thành, có nhu cầu vốn để thanh toán; có biện pháp xử lý kịp thời đối với các trường hợp chậm trễ, vi phạm; các chủ đầu tư cần sớm hoàn thiện hồ sơ, giải ngân thanh toán theo khối lượng hoàn thành.

VI. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 12 trên địa bàn ước tính đạt 1.435,7 tỷ đồng, trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 376,8 tỷ đồng; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1.015,4 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 3,0 tỷ đồng.

Tính chung cả năm 2017, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 14.273,3 tỷ đồng, bằng 123,4% dự toán năm, trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 4.400,0 tỷ đồng, bằng 108,6%; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đạt 8.123,1 tỷ đồng, bằng 110,1%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 42,2 tỷ đồng, bằng 9,4 lần. Trong thu cân đối ngân sách nhà nước, có 10 khoản thu đạt trên 108,6% so với dự toán năm gồm: Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 267,4%; thu tiền sử dụng đất đạt 250,0%; thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 178,3%; thu tại xã đạt 165,5%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 156,9%; thuế thu nhập cá nhân đạt 137,0%; thu phí, lệ phí đạt 133,7%; thu tiền thuê mặt đất, mặt nước đạt 132,1%; thu tại xã đạt 122,9%; thuế bảo vệ môi trường đạt 111,0%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 12 ước tính đạt 2.091,2 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2017 ước đạt 12.636,7 tỷ đồng, bằng 109,0% dự toán năm, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cụ thể: Chi thường xuyên đạt 8.587,5 tỷ đồng, bằng 100,3%; chi đầu tư phát triển đạt 2.263,3 tỷ đồng, bằng 168,2%; chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu đạt 1.026,8 tỷ đồng, bằng 115,3%; chi chương trình mục tiêu quốc gia đạt 604,9 tỷ đồng, bằng 100,0%.

2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng

Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, tổng thu tiền mặt qua quỹ ngân hàng tháng 12/2017 ước thực hiện 8.500 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt 8.000 tỷ đồng. Tính chung năm 2017, tổng thu tiền mặt ước thực hiện 92.995 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt ước thực hiện 94.876 tỷ đồng, bội chi 1.881 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước tổng thu tiền mặt tăng 15,1%, tổng chi tiền mặt tăng 12,4%.

Dư nợ tín dụng ước đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 12.700 tỷ đồng, tăng 19,1%; dư nợ trung dài hạn đạt 16.300 tỷ đồng, tăng 19,1%. Trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đến 30/11 là 3.511 tỷ đồng, chiếm 12,1%; nợ xấu toàn địa bàn 393 tỷ đồng, chiếm 1,4%.

Huy động vốn tại địa phương ước đến hết tháng 12 đạt 14.800 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 11.500 tỷ đồng, chiếm 77,7% và tăng 19,6%; tiền gửi các tổ chức kinh tế 3.200 tỷ đồng, chiếm 21,6% và tăng 3,1%; tiền gửi giấy tờ có giá 100 tỷ đồng, chiếm 0,7% và tăng 3,6% so với cùng kỳ.

VII. XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

1. Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12 ước tính đạt 898,4 nghìn USD, tăng 14,0% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở mặt hàng xi măng xuất khẩu đạt 10,0 nghìn USD, tăng 163,2%; xuất khẩu quả Takii đạt 15,3 nghìn USD, tăng 47,1%; xuất khẩu lõi ngô ép đạt 8,8 nghìn USD, tương đương tháng trước. Riêng mặt hàng chè xuất khẩu đạt 708,5 nghìn USD, giảm 7,4%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tháng 12 tăng 8,9%, trong đó xuất khẩu tơ tằm tăng 13,0 lần; xuất khẩu xi măng tăng 43,9%; xuất khẩu chè giảm 5,6%; xuất khẩu quả Takii giảm 27,5% và xuất khẩu lõi ngô ép giảm 43,9%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng: Pakixtan, Apganixtan, Lào, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan.

Tính chung cả năm 2017, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 9.093,8 nghìn USD, giảm 76,2% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do công ty TNHH Mỏ Niken Bản Phúc ngừng hoạt động; xuất khẩu lõi ngô ép đạt 73,8 nghìn USD, giảm 48,8%; xuất khẩu xi măng đạt 69,5 nghìn USD, giảm 37,0%. Các mặt hàng khác xuất khẩu tăng như: Ngô giống đạt 115,6 nghìn USD, tăng 8,7%; chè đạt 8.212,1 nghìn USD, tăng 10,7%; quả Takii đạt 25,7 nghìn USD, tăng 21,8%; tơ tằm đạt 597,1 nghìn USD, tăng 6,3 lần. Thị trường xuất khẩu năm 2017, Apganixtan là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 4.548,5 nghìn USD; tiếp đến là Đài Loan đạt 1.931,5 nghìn USD; Pakixtan đạt 820 nghìn USD; Ấn Độ đạt 597,1 nghìn USD; Lào đạt 185,1 nghìn USD; Nhật Bản đạt 85,7 nghìn USD; Hàn Quốc đạt 73,8 nghìn USD.

2. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12 ước tính đạt 2.945,0 nghìn USD, tăng 8,8% so với tháng trước, tăng chủ yếu do nhập khẩu hàng hóa khác đạt 1.300,0 nghìn USD, tăng 36,8%; nhập khẩu cỏ Anphapha đạt 152,0 nghìn USD, tăng 1,3%; nhập khẩu máy móc thiết bị đạt 1.133,0 nghìn USD, tăng 0,6%. Riêng nhập khẩu phân bón đạt 360,0 nghìn USD, giảm 25,0%; So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12 tăng 265,4%, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 107,4%; nhập khẩu phân bón tăng 38,8%; nhập khẩu cỏ Anphapha và hàng hóa khác cùng kỳ năm trước không phát sinh.

Tính chung cả năm 2017, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 30.352,1 nghìn USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tăng: Cỏ Anphapha đạt 1.466,9 nghìn USD, tăng 41,4%; phân bón đạt 7.719,6 nghìn USD, tăng 35,5%; máy móc thiết bị đạt 13.607,6 nghìn USD, tăng 1,0%; riêng hàng hóa khác đạt 7.558,0 nghìn USD giảm 6,6%.

VIII. CHỈ SỐ GIÁ

1. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2017 tăng 0,14% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,16%, khu vực nông thôn tăng 0,13%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 06 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Giao thông tăng 0,77% (do nhóm mặt hàng xăng, dầu tăng 2,05% theo Quyết định điều chỉnh tăng giá dầu vào ngày 05/12/2017 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, bình quân giá dầu tăng 150 đồng/lít); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,38% (do thời tiết rét đậm kéo dài, nhu cầu mua sắm của người dân tăng); văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,26%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,60%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06% (chủ yếu do giá điện, gas, dầu hỏa và một số mặt hàng vật liệu xây dựng tăng); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số ổn định. Riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (do giá thực phẩm giảm 0,20%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2017 tăng 0,94% so với tháng 12/2016. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2017 tăng 3,30% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Dự báo tháng 1/2018 giá cả thị trường tăng.

2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 12/2017 giảm 0,13% so với tháng trước, tăng 1,15% so với tháng 12/2016, giá vàng 99,99% bán ra bình quân trong tháng là 3.655.000 đồng/chỉ.

Chỉ số giá đô la Mỹ ổn định so với tháng trước và tăng 0,14% so với tháng 12/2016.

IX. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Trong tháng đời sống dân cư tương đối ổn định, trên địa bàn tỉnh không xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện, trong tháng các đơn vị, đoàn công tác đã tổ chức khám, cấp phát thuốc miễn phí, tư vấn sức khỏe cho người dân các xã Suối Bàng, Tân Xuân, huyện Vân Hồ; Hua Păng huyện Mộc Châu; Lóng Phiêng huyện Yên Châu với tổng giá trị thuốc hơn 333 triệu đồng. Trao tặng 500 quyển vở, 500 bút, 15 chiếc chăn ấm và nhiều quần áo cho học sinh trường THCS và Tiểu học Suối Bàng; 320 suất quà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các gia đình chính sách, người cao tuổi thuộc hộ nghèo trị giá 40 triệu đồng. Các doanh nghiệp trong vào ngoài tỉnh trao tặng học bổng, đồ dùng học tập, đồ chơi cho học sinh một số trường học trên địa bàn Thành phố Sơn La và huyện Mường La với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng.

Trong tháng Ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện các chương trình cho vay đối với 3.542 lượt hộ, tổng số tiền 97.887 triệu đồng. Công tác tư vấn việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động cho 200 lượt người; dạy nghề, tuyển sinh đào tạo được 7.170 người.

Trong tháng có 03 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Xã Chiềng Đen, Thành phố Sơn La; xã Mường Chanh, huyện Mai Sơn; xã Gia Phù, huyện Phù Yên. Tính đến nay toàn tỉnh có 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng ngành Giáo dục tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ năm học 2017 - 2018; tổ chức kiểm tra, đánh giá và sơ kết kết quả học tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn học kỳ I; triển khai nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II năm học 2017 - 2018.

Tập huấn phòng, chống tai nạn thương tích cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường học mầm non, tiểu học và trung học. Cấp phát bằng tốt nghiệp THPT năm 2017. Phát động cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 47 năm 2018 và cuộc thi "Giao thông học đường" năm học 2017 - 2018 trên địa bàn tỉnh.

3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, phát hiện sớm, khống chế kịp thời các bệnh dịch, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết, dại... hưởng ứng diệt loăng quăng bọ gậy và vệ sinh môi trường, phòng chống các bệnh do muỗi truyền. Chủ động phun hoá chất diệt côn trùng theo kế hoạch cấp thuốc từ Trung tâm y tế dự phòng. Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện Phù Yên phối hợp tốt với các đơn vị y tế triển khai thành công Chiến dịch vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh sau mưa lũ.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh có 09 người nhiễm HIV, 01 trường hợp tử vong do AIDS; 42 trường hợp ngộ độc thực phẩm, không có tử vong; dịch sốt xuất huyết đang tiếp diễn trên địa bàn thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tính đến thời điểm hiện tại tổng số mắc bệnh là 77 ca, chữa khỏi 77 ca.

Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác khám, điều trị, cấp cứu, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ; tiếp tục triển khai các quy định mới về khám chữa bệnh BHYT; từng bước mở rộng, triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới. Trong tháng tổng số lượt khám bệnh tại các sở y tế là 130.570 lượt; số bệnh nhân điều trị nội trú 15.350 người; số bệnh nhân điều trị ngoại trú 71.210 người; số bệnh nhân chuyển tuyến 10.959 người, trong đó chuyển về Trung ương 484 người.

Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế.

4. Văn hóa, thông tin, thể thao

Tiếp tục tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong tháng tổ chức chiếu phim 378 buổi cho 81.400 lượt người xem; phục vụ 26.910 lượt khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và các điểm di tích; phát hành 01 phim, dịch và lồng thuyết minh tiếng dân tộc 02 phim; tuyên truyền giới thiệu sách 22 cuộc, biên soạn in và phát hành 01 số thông tin khoa học chuyên đề "Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng trong mọi thời đại"; xây dựng chương trình nghệ thuật biểu diễn tuyên truyền "Chung sức xây dựng nông thôn mới" tại huyện Thuận Châu và Mường La; tổ chức Gameshow "Về bản em" tại huyện Sông Mã phát trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam; tổ chức biểu diễn chương trình nghệ thuật "Chào năm 2018".

Tổ chức thành công giải bóng bàn toàn tỉnh. Thể thao thành tích cao được duy trì, củng cố và phát triển các đội tuyển tỉnh (35 VĐV), đội tuyển trẻ (72 VĐV) và đội tuyển năng khiếu (43 VĐV). Tham gia giải bóng đã nữ vô địch quốc gia lượt về tại tỉnh Hà Nam đứng thứ 6/7 đội; giải vô địch Taekwondo toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 01 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ, 02 lượt VĐV đạt kiện tướng; giải vô địch các câu lạc bộ Muay tại tỉnh Đồng Nai đạt 01 HCB, 01 lượt VĐV đạt kiện tướng.

Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 92 chương trình, sử dụng 508 tin, bài, phóng sự, 114 chuyên đề, chuyên mục. Tiếng dân tộc 124 chương trình, sử dụng 2.468 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, chuyên đề, chuyên mục.

Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 265 chương trình, sử dụng 320 lượt chuyên đề, chuyên mục, 1.080 tin, bài, phản ánh, phỏng vấn, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 31 trang truyền hình cơ sở do Đài PT-TH huyện, thành phố cộng tác. Tiếng dân tộc thực hiện 70 chương trình, sử dụng 531 tin, bài phóng sự, 28 lượt chuyên đề, chuyên mục.

5. Công tác phòng chống ma tuý

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo 2968 đến ngày 15/12/2017 toàn tỉnh có 8.695 người nghiện ma tuý đang trong diện quản lý, trong đó có 1.737 người đang cai nghiện tập trung tại các Trung tâm giáo dục lao động (1.700 trường hợp cưỡng chế, 18 tự nguyện, 19 hỗ trợ cắt cơn), 42 người đang quản lý tại cơ sở quản lý sau cai, 1.354 người đang điều trị bằng Methadone.

Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện, bắt giữ 88 vụ, 110 đối tượng; triệt xoá 03 điểm, 04 đối tượng có liên quan đến ma tuý; vận động, bắt 02 đối tượng truy nã về ma tuý. Hiện trên địa bàn tỉnh còn 11 điểm, 61 đối tượng có biểu hiện bán lẻ, chứa chấp, tổ chức sử dụng ma túy ở 30 tổ, bản thuộc 17 xã, thị trấn.

6. An toàn giao thông

Tháng 12 trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ tai nạn, va chạm giao thông làm chết 13 người và bị thương 16 người; tăng 10 vụ với 04 người chết và 09 người bị thương so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 145 vụ tai nạn, va chạm giao thông làm chết 77 người và bị thương 142 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 03 vụ, số người chết giảm 19 người, số người bị thương tăng 22 người.

7. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Trong tháng cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý 42 vụ với 42 đối tượng vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; khai thác khoáng sản trái phép; hủy hoại rừng... Lũy kế năm 2017 đã phát hiện, xử lý 424 vụ với 435 đối tượng vi phạm các quy định trên.

Tháng 12 trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy nhà, ước tính thiệt hại 114 triệu đồng. Tính chung cả năm 2017 xảy ra 38 vụ cháy, nổ làm 04 người chết và thiệt hại ước tính 4.513 triệu đồng./.
(Nguồn: http://sonla.gov.vn)
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
Địa chỉ: Số 09, đường Khau Cả, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Ông Nguyễn Đức Dũng - Phó Trưởng ban
Giấy phép xuất bản số: 15/GP-TTĐT
Điện thoại: 0212.3851.774 | Fax: 0212.3851.774
Email: bqlckcnsonla@gmail.com
Designed by VNPT | Quản trị
 Chung nhan Tin Nhiem Mang