Quy chế cung cấp thông tin cho công dân

QUY CHẾ 
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 809/QĐ-BQL ngày 14 tháng 10 năm 2021
 của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sơn La)

 Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm cung cấp thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (Ban) theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của Ban bao gồm thông tin do Ban và đơn vị trực thuộc tạo ra.

Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin

 1. Việc cung cấp thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của Văn phòng, phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc (sau gọi chung là các phòng, đơn vị) trong quá trình cung cấp thông tin.

Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Phân công lãnh đạo Ban phụ trách cung cấp thông tin

1. Trưởng ban chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về việc cung cấp thông tin  cho công dân của Ban và lĩnh vực Trưởng ban trực tiếp phụ trách.
2. Phó trưởng Ban chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho công dân thuộc lĩnh vực phụ trách. 
Xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Trưởng Ban khi thấy cần thiết về các trường hợp quy định tại khoản 2  Điều 6, khoản 3  Điều 7, khoản 2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23, điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin.

Điều 4. Đầu mối cung cấp thông tin cho công dân

 Văn phòng là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu. 

Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng

1. Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật; tổ chức lưu trữ và bảo đảm tính chính xác của thông tin được cung cấp theo yêu cầu.
2. Bố trí người làm đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; bố trí lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân tại phòng tiếp công dân của Ban.
3. Tổ chức giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục quy định; giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về việc cung cấp thông tin của Ban theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thực hiện việc đăng tải, cập nhập thông tin trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Ban; công khai thông tin bằng một trong các hình thức được quy định tại Điều 18 của Luật tiếp cận thông tin.
5. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cung cấp thông tin của Ban.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin, xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.

Điều 6. Trách nhiệm của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử

 1. Xây dựng và tổ chức vận hành Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ban gồm: 
- Danh mục thông tin phải được công khai;
- Thông tin về đầu mối cung cấp thông tin cho công dân;
- Địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về tiếp cận thông tin;
- Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin; 
- Các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; 
- Địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2. Tổ chức thực hiện việc đăng tải, cập nhật thông tin trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Ban.

Điều 7. Trách nhiệm của lãnh đạo phòng, đơn vị thuộc Ban chủ trì tạo ra thông tin

 1. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin trước khi gửi Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của Ban.
2. Tổ chức lưu trữ và chuyển giao thông tin do đơn vị mình chủ trì tạo ra tới Văn phòng để cung cấp thông tin theo quy định của Quy chế này.
3. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực do mình phụ trách hoặc chỉ đạo tham gia ý kiến đối với việc cung cấp thông tin theo đề nghị của Văn phòng.
4. Phối hợp với Văn phòng trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về việc cung cấp thông tin của Ban theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Người làm đầu mối cung cấp thông tin

 1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm:
a) Trực tiếp cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu;
b) Trực tiếp giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu có chứa thông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;
c) Kiến nghị, đề xuất với Chánh Văn phòng về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho công dân; các trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Văn phòng thông tin họ tên, chức vụ của người làm đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của Ban để công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin.

 
Chương III
RÀ SOÁT, KIỂM TRA, CHUYỂN GIAO, LẬP, CẬP NHẬT
DANH MỤC THÔNG TIN

Điều 9. Rà soát, kiểm tra tính bí mật, phân loại thông tin

 1. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, phòng, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại nội dung thông tin trong văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin được tiếp cận, thông tin không được tiếp cận, thông tin được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Luật tiếp cận thông tin để lập Phiếu xác nhận kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin theo  Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
2. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị có liên quan. 
Trường hợp cần thiết, báo cáo Phó Trưởng ban phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông tin.

Điều 10. Chuyển giao thông tin cho đơn vị đầu mối

 1. Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo gửi Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin theo Phụ lục số 01 kèm theo quy chế này tới Văn phòng.
2. Văn phòng có trách nhiệm lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu đã được phân loại; bảo đảm tính bí mật của các thông tin không được tiếp cận và thông tin mà công dân được tiếp cận có điều kiện trên hệ thống phần mềm điện tử.

Điều 11. Lập, cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai

 1. Đối với các thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra thông tin, Văn phòng phối hợp Ban Biên tập cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Ban.
2. Danh mục thông tin phải được công khai gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu; hình thức công khai thông tin; thời điểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có).

Điều 12. Lập, cập nhật Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện

 1. Đối với các thông tin được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra thông tin, Ban Biên tập chủ trì phối hợp với Văn phòng Ban có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện.
2. Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện gồm các nội dung: tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu và ngày, tháng, năm tạo ra thông tin.

Chương IV
CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 13. Xử lý thông tin trước khi công khai

 Đối với thông tin phải được công khai tại Điều 17 Luật tiếp cận thông tin, các phòng, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và loại bỏ các thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện trước khi công khai.

Điều 14. Hình thức, thời điểm công khai thông tin

 1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ban;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Niêm yết tại trụ sở Ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ban theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác do Trưởng Ban quyết định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
3. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, Ban có trách nhiệm phải công khai thông tin.

Điều 15. Công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ban

 1. Các hoạt động về công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ban theo quy định tại Điều 19 Luật tiếp cận thông tin được thực hiện trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin.
2. Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được công khai phải kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. 
3. Công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ban thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này.

Điều 16. Niêm yết thông tin tại trụ sở Ban

 1. Thực hiện công khai thông tin dưới hình thức niêm yết thông tin tại Bảng niêm yết công khai của Ban. Thời hạn niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực.
2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại nơi tiếp công dân trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.

Điều 17. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ban

1. Các phòng, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và phối hợp với Văn phòng để công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, cho báo chí theo quy định về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Đơn vị được phân công tiếp công dân thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của Ban.

Điều 18. Xử lý thông tin công khai không chính xác

 1. Trường hợp phát hiện thông tin do Ban tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do Ban công khai không chính xác thì Văn phòng có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do Ban tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì Văn phòng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, Văn phòng phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.

 
Chương V
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

Điều 19. Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin

 1. Văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin trực tiếp tại nơi tiếp công dân, qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Ban. Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng, Văn phòng hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo quy định.
2. Văn phòng tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Điều 20. Lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu

 1. Văn phòng lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu được lập và thực hiện theo năm.
2. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu được lập dưới dạng bản  giấy hoặc bản điện tử để đảm bảo cung cấp thông tin cho công dân thuận lợi, kịp thời, dễ dàng tra cứu (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này).

Điều 21. Thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin

 1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng thông báo bằng văn bản về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí tiếp cận thông tin và phương thức, thời hạn thanh toán.
 Thông báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở Ban hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại Ttrụ sở Ban mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng không cần ra thông báo về việc cung cấp thông tin.
3. Thời hạn thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Điều 22. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu

 1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin đối chiếu thông tin được yêu cầu cung cấp với Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ liệu thông tin của Ban.
2. Đối với thông tin có sẵn trong Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đối chiếu với yêu cầu cung cấp thông tin và các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu theo quy định.
3. Đối với thông tin phức tạp, chưa có tại cơ sở dữ liệu thông tin của Ban mà cần tập hợp từ các  phòng, đơn vị thuộc Ban hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Văn phòng lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan để giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến của Phó trưởng Ban phụ trách. 
4. Khi phát hiện thông tin được yêu cầu cung cấp thuộc các trường hợp từ chối cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật tiếp cận thông tin, Văn phòng từ chối hoặc đề xuất Trưởng Ban thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đã nộp chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng có trách nhiệm hoàn lại chi phí cho công dân.

Điều 23. Cung cấp thông tin theo yêu cầu

 1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại Trụ sở Ban, căn cứ yêu cầu của người yêu cầu và hình thức chứa đựng thông tin, Văn phòng bố trí thiết bị đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp thông tin tại nơi tiếp công dân phù hợp với hình thức cung cấp thông tin được yêu cầu và phù hợp với đối tượng yêu cầu cung cấp thông tin, tạo thuận lợi cho người khuyết tật được tiếp cận thông tin theo quy định của Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
2. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin qua hộp thư điện tử bqlckcnsonla@gmail.com nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tiếp cận thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
5. Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo Phụ lục số 03 kèm theo Quy chế này.

Điều 24. Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu

 1. Chánh Văn phòng quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin (sau khbáo cáo xin ý kiến Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban phụ trách) trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Văn bản gia hạn cung cấp thông tin phải được gửi trước khi hết thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Điều 25. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác

 1. Trường hợp phát hiện thông tin của Ban cung cấp không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Văn phòng chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin.
2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị của công dân. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng báo cáo Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng ban phụ trách) kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp như lần đầu.

Điều 26. Thu, nộp quản lý chi phí tiếp cận thông tin

 Mức thu, cách thức thu, nộp chi chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo Thông tư số 46/1018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật tiếp cận thông tin. 

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Tổ chức thực hiện Quy chế

1. Trưởng các phòng, đơn vị thuộc Ban có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới công chức, viên chức, người lao động; chỉ đạo xử lý thông tin theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng.
2. Văn phòng có trách nhiệm tham mưu theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các phòng, đơn vị trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo những vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.

Điều 28. Khen thưởng và kỷ luật

 1. Công chức, viên chức và lao động hợp đồng của các phòng, đơn vị trực thuộc có thành tích xuất sắc trong hoạt động cung cấp thông tin được Trưởng Ban khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Công chức, viên chức và lao động hợp đồng của các phòng, đơn vị trực thuộc vi phạm các quy định tại quy chế này tùy theo tính chất, mức độ xem xét xử lý theo quy định./.

File Quyết định: qd%20quy%20che%20cung%20cap%20thong%20tin%20cho%20cong%20dan.pdf

 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
Địa chỉ: Số 09, đường Khau Cả, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Ông Nguyễn Đức Dũng - Phó Trưởng ban
Giấy phép xuất bản số: 15/GP-TTĐT
Điện thoại: 0212.3851.774 | Fax: 0212.3851.774
Email: bqlckcnsonla@gmail.com
Designed by VNPT | Quản trị
 Chung nhan Tin Nhiem Mang